Quy trình quản lý vật chứa bí mật nhà nước

Quy trình quản lý vật chứa bí mật nhà nước

Sao, ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

Điều 11 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước quy định cụ thể thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu và vật chứa bí mật nhà nước; bổ sung một số đối tượng được sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật của nhà nước cho phù hợp với thực tế và giao Chính phủ quy định việc sao, chụp tài liệu.

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước cũng quy định rằng người có thẩm quyền có thể quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời thực hiện công việc, tuân thủ các yêu cầu pháp lý trong việc sao, chụp tài liệu và vật chứa bí mật nhà nước. Việc quyền được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi, nội dung và thời hạn quyền.

Cấp phó được quyền sao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được quyền không được phép tiếp xúc với người khác.

Việc sao chép tài liệu và các vật chứa bí mật nhà nước được quy định bởi chính phủ. Đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền sao chép tài liệu, hình ảnh và các vật chứa khác được coi là bí mật nhà nước.

Luật cũng chỉ định cụ thể các đối tượng có thẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và các đối tượng khác tương ứng với 3 độ mật.

Tuyệt mật: Người đứng đầu cơ quan của Trung ương Đảng; người đứng đầu tổ chức trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Người đứng đầu cơ quan cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Chánh án án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tổng Kiểm toán nhà nước; Chánh án nhân dân cấp cao, Chánh án nhân dân cấp tỉnh; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Người đứng đầu tổ chức thuộc Chính phủ; Bí thư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Người đứng đầu Cơ quan quản lý nhà nước; Người đứng đầu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; Người đứng đầu Văn phòng Kiểm toán nhà nước, đơn vị thuộc bộ máy kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước khu vực, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; Người đứng đầu tổng cục, cục, vụ và tương đương trực thuộc cơ quan, trừ người đứng đầu cơ quan, và người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Tối mật: Những người có thẩm quyền sao chép, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; Người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quy định tại điều khoản nêu trên; Người đứng đầu sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; Người đứng đầu cơ quan trực thuộc án nhân dân cấp cao, án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm tra nhân dân cấp tỉnh; Chánh án án nhân dân, Viện trưởng án nhân dân cấp huyện; Bí thư quận, quận, thị, thành và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.

Những người có thẩm quyền sao chép, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật; Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc tổng cục, cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan quy định tại các điều khoản nêu trên; Người đứng đầu cơ quan cấp phòng thuộc sở, ban, ngành và tương đương; trưởng ban của Hội đồng nhân dân; trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.

Cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước phải là những người được giao thực hiện việc sao chép tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Quy trình quản lý vật chứa bí mật nhà nước

Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật của nhà nước

Các tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát hành phải được liệt kê theo trình tự thời gian và độ mật và phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.

Đối với bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn.

An toàn Thông tin

Cập nhật tin tức công nghệ mới nhất tại fanpage Công nghệ & Cuộc sống

Nguồn tin:

 

Tham gia bình luận